Các giống bò chuyên thịt
-Nguồn gốc: Bò có nguồn gốc từ vùng bắc
Scottland, nước Anh.
-Ngoại hình: Bò có sắc lông toàn đen, thỉnh
thoảng có lông trắng ở dưới bụng, niêm mạc mũi màu đen, luôn luôn không có
sừng. Giống bò này có thân mình cục mịch, tròn ú, chân ngắn, xương nhỏ, nhưng
bắp thịt rất phát triển nên dễ xãy ra tình trạng chân yếu khi đưa vào nuôi
thúc.
-Tính năng sản xuất: Bò có khả năng cho sữa
khá tốt nên giúp cho bê con tăng trọng nhanh, mặt dù trọng lượng bê sơ sinh
nhỏ. Tuy nhiên, giống bò này dễ bị kích thích, khó quản lý cần được nuôi dưỡng
chăm sóc tốt. Bò có chỉ số chuyển hóa thức ăn tốt, thành thục sinh dục sớm hơn
giống bò lớn con. Tỉ lệ thịt xẻ lên đến 65 – 75 %, phẩm chất thịt rất tốt. Bò
cái trưởng thành nặng 550 – 650 kg, bò đực trưởng thành nặng 820 - 950 kg.
Bò Hereford
-Ngoại hình: Bò có
thân hình vạm vỡ, có sắc lông màu đỏ tươi nhưng ở đầu, mặt, vùng dưới cổ, ngực,
bụng, 4 khủy chân và chóp đuôi có màu lông trắng nên thường được gọi là bò mặt
trắng. Giống bò này có mẫu hình thấp, đầu ngắn, vai rộng, lưng và hông thẳng,
mông dài, rộng và thẳng, 4 chân ngắn.
-Tính năng sản xuất:
Giống bò sản xuất đủ sữa để nuôi con. Bò cái trưởng thành nặng 600 - 700 kg, bò
đực trưởng thành nặng 800 - 1100 kg. Bê đực thiến nuôi giết thịt 15- 18 tháng
tuổi đạt 450 – 460 kg, tỉ lệ thịt xẻ 58 – 62 %, phẩm chất thịt ngon mềm. Đây là
giống bò có khả năng thích khi cao với điều kiện khí hậu nhiều nước, chỉ cần
chăn thả trên đồng cỏ vẫn cho quầy thịt tốt.
-Ngoại hình: Bò có
sắc lông màu trắng đục hay màu kem. Bò thuộc loại to con, mình dài, ngực sâu ,
lưng thẳng, đầu ngắn và thanh.
-Tính năng sản
xuất: Bò có tốc độ lớn nhanh, mức tăng trọng hàng ngày của con đực có thể đạt
tới 1100 gam, con cái 950 gam. Lúc 18 tháng tuổi, con đực đạt 650 kg, con cái
đạt 550 kg, tỉ lệ thịt xẻ 60 - 62%. Ở con đực trưởng thành nặng 1100 - 1200 kg,
con cái nặng 650 -750 kg. Sản lượng sữa bình quân một chu kỳ 1500 – 2000 kg.
-Nguồn gốc: Bò có
nguồn gốc từ vùng cao nguyên, trung tâm nước Pháp.
-Ngoại hình: Bò có
sắc lông toàn đỏ không có đốm, niêm mạc mũi màu đỏ, sừng cong ra 2 bên và hướng
về phía trước.
-Tính năng sản
xuất: Giống này hơi nhỏ con, dễ nuôi, xương nhỏ, thịt ngon. Trọng lượng bê sơ
sinh nhỏ, ở con cái trưởng thành nặng 600 kg, con đực trưởng thành nặng 800 kg.
Bò có sức tăng trọng khá tốt, thích nghi với vùng đồi núi.
Bò Shorthorn
-Ngoại hình: Bò
thuộc loại sừng ngắn, sắc lông thay đổi, có thể toàn đỏ, toàn trắng, toàn đen
hay trắng pha đỏ hay đen có sắc trắng vùng bụng, 4 chân ngắn, đầu ngắn, cổ
ngắn, mông dài rộng và thẳng.
-Tính năng sản
xuất: Giống bò này có tuổi thành thục sinh dục sớm, lớn con, tăng trưởng nhanh,
nhiều sữa, nuôi con tốt. Ở con cái trưởng thành nặng 850- 900 kg, bò đực trưởng
thành nặng 1100 - 1300 kg. Bê có tốc độ sinh trưởng cao, nuôi giết thịt ở 15
tháng tuổi bê đực đạt 473 kg, tỉ lệ thịt xẻ 60,4 %.
Bò Belgian Blue (Blanc – Blue Belge :B.B.B)
Bò Belgian Blue |
-Ngoại hình : Bò B.B.B có ba màu lông
chủ yếu là trắng, trắng loang xanh và trắng loang đen. Trong đó bò có tỉ lệ màu
trắng thuần cao nhất. Bò có thân hình đẹp, tầm vóc lớn, xương chắc chắn, cấu
trúc cân đối, mông và đùi rất phát triển, đuôi dài với túm lông dày ở cuối.
-Tính
năng sản xuất: giống bò này được tuyển chọn theo hướng phát triển cơ
bắp, làm cho thịt mềm và ít mỡ, tỉ lệ các phần thịt hạng nhất cao. Trọng lượng
bò đực trưởng thành 1100 – 1250 kg, cao vai 145 – 150 cm. Trọng lượng bò cái
trưởng thành 800 – 900 kg, cao vai 132 – 134 cm. Trọng lượng bê sơ sinh 44 kg.
Nuôi tới 15 – 16 tháng tuổi đạt 650 kg, tỉ lệ thịt xẻ đạt 66%. Bò có sức chịu
đựng tốt, thích nghi với nhiều loại khí hậu, loại đất. Nhược điểm lớn nhất của
giống bò này là đẻ khó, tại Bỉ 90 – 95% số ca đẻ mổ. Hiện nay ở nước ta cho lai
tạo với bò lai Sind, bước đầu cho kết quả khá
tốt: bê sơ sinh có khối lượng trung bình 28 – 25 kg, sức tăng trưởng cao.
Bò Brahman
-Ngoại hình: Đây
là giống bò nhiệt đới lớn con, thân dài, lưng thẳng, có chân trung bình đến
dài. Sắc lông thường có màu xám nhạt nhưng đôi khi có màu đỏ, đen hay đóm trắng
đen. Bò đực trưởng thành có sắc lông sậm hơn bò cái, với vùng cổ, vai, đùi và
hông có lông màu sậm hơn.
-Tính năng sản
xuất: giống bò này trưởng thành sinh dục hơi chậm. Ở bò cái thường được phối
giống sau 2 tuổi và bò đực chỉ được phối giống nặng sau 3 tuổi. Nhiều nước đã
sử dụng bò Brahman lai với các giống bò chuyên thịt ôn đới tạo ra giống bò
chuyên thịt mới thích nghi với điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới với sự biểu
hiện các ưu thế lai.
Bò Santa - Gertrudis
Bò Santa - Gertrudis |
-Nguồn gốc: Bò được tạo ra ở nước Mỹ vào năm 1940, có 3/8 máu Brahman và 5/8 máu Shorthorn.
-Ngoại hình: Bò có
màu lông mịn, ngắn và thẳng, màu đỏ sậm, không có đóm trắng, da mỏng, xốp và có
sắc tố đỏ. Bò có u nhỏ nhưng yếm khá phát triển. Ở con cái không có u, bầu vú
trung bình với núm vú đều nhau.
-Tính năng sản
xuất: Đây là giống bò lớn con, cân đối, ngực sâu và có bộ xương chắc chắn. Ở
con cái trưởng thành nặng 600 - 700 kg, bò đực trưởng thành nặng 800 - 1000 kg.
Bê có tốc độ sinh trưởng cao không thua kém các giống bò thịt khác. Nuôi giết
thịt ở 18 tháng tuổi bê đực đạt 509 kg, bê cái đạt 376 kg. Bò thích hợp cho
những nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.
Bò Brangus
Bò Brangus |
-Ngoại hình : Bò
có sắc lông toàn đen hay toàn đỏ, không có sừng, u và yếm nhỏ.
-Tính năng sản
xuất: Bò Brangus có phần thân sau chưa phát triển bằng các giống bò thịt ôn đới
như Hereford, Shorthorn,… nên cần phải tiếp tục
tuyển chọn. Khả năng cho thịt và tăng trưởng giống bò này tốt hơn các giống bò
nhiệt đới, được nuôi ở nhiều vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Bò thích hợp với
hướng chăn thả và nuôi giam, tầm vóc tương đương với bò Angus.
Tóm tắt các giống bò chuyên thịt
Giống bò | Nguồn gốc | Ngoại hình | Năng suất |
---|---|---|---|
Aberdeen Angus | Anh | -Toàn đen -Thỉnh thoảng có lông trắng dưới bụng -Không sừng -Chân ngắn, tròn ú |
-Thịt xẻ 65-75% -Đực: 820-950kg -Cái: 550-650kg |
Hereford | Anh | -Đỏ tươi -Đầu, cổ, bụng, chân màu trắng -Chân ngắn, đầu ngắn, vai rộng |
-Thịt xẻ 58-62% -Đực:800-1100kg -Cái: 600-700kg -Bê 18 tháng: 450kg |
Charolais | Pháp | -Toàn thân trắng đục hoặc kem -Mình dài, lưng thẳng |
-Thịt xẻ: 60-62% -Đực: 1100-1200kg -Cái: 650-7590kg |
Limousin | Pháp | -Lông toàn đỏ -Sừng cong hướng về trước |
-Dễ nuôi -Đực: 800kg -Cái: 600kg |
Shorthorn | Anh | -Toàn đỏ, toàn trắng, toàn đen, hoặc trắng đỏ, đen đỏ -Chân ngắn, đầu ngắn, cổ ngắn |
-Thịt xẻ:60.4% -Đực:1100-1300kg -Cái: 850-900kg -Bê 18 tháng : 473kg |
Belgian Blue | Bỉ x Shorthorn | -Toàn trắng hoặc trắng loang xanh, trắng loang đen -Mông đùi rất phát triển -Túm lông đuôi dài |
-Thịt xẻ: 66% -Đực: 1100-1250kg -Cái: 800-900kg -Bê 18 tháng: 650kg |
Brahman | Mỹ | -Màu xám nhạt -Con đực có lông sẫm ở cổ, vai, đùi, hông |
-Thích nghi khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới |
Santa-Gertrudis | Brahman x Shorthorn | -Đỏ sẫm -U nhỏ, yếm phát triển -Con cái không u |
-Đực: 800-1000kg -Cái: 600-700kg -Bê 18 tháng: 509kg |
Brangus | Brahman x Angus | -Toàn đen hoặc toàn đỏ -Không sừng -U, yếm nhỏ |
-Đang tuyển chọn |
Từ khóa: chăn nuôi bò, các giống bò, bò chuyên thịt, chan nuoi bo, cac giong bo, bo chuyen thit.